Index

C  D  E  G  H  I  K  Nh  O  P  Q  R  U  V  X  Y 

Saturday 30 September 2017

a châu đà 阿州陀


2666p4570
Tức là ngài Ma-ha Mục Kiền Liên. Cứ theo kinh Thái tử Tu-đại-noa chép, thì thuở xưa ngài Mục Kiền Liên là đạo nhân A-châu-đà, gặp Thái tử Tu-đại-noa (tức là tiền thân của đức Thích Tôn khi còn ở địa vị tu nhân (*001) ở núi Đàn Đặc, có phát nguyện, khi Thái tử được đạo Bồ-đề cao tột, thì sẽ làm đệ tử thần thông bậc nhất của ngài. (xt. Mục Kiền Liên).


Ghi chú

(*001) địa vị tu nhân: xem nhân vị 因位.






Friday 29 September 2017

a chất đạt tản 阿質達霰


Ajitasena西滿 
Phạm: Ajitasena. Dịch ý là Vô năng thắng tướng (ông tướng không ai hơn được), người bắc Ấn Độ. Theo truyền thuyết, khoảng năm Khai Nguyên đời Đường, ngài ở nước An Tây (Cưu Tư) dịch xong các bộ kinh như: Đại Uy Lực ô-xu-sắt-ma Minh Vương 3 quyển, Uế Tích Kim Cương Thuyết Thần Thông Đại Mãn Đà-la-ni Pháp Thuật Linh Yếu Môn 1 quyển, kinh Uế Tích Kim Cương Bách Biến Pháp 1 quyển. Trinh Nguyên Tân Định Thích Giáo Mục Lục quyển 14, sau khi đã liệt kê 3 bộ kinh trên đây, có ghi (Đại 55, 878 Trung): Năm Khai Nguyên 20, nhân dịp ngài Tam Tạng Pháp Nguyệt vào triều cống, ngài có mang ba bộ kinh ghi ở trên vào Kinh đô, không kịp đưa vào Khai Nguyên Mục Lục, nhà vua bèn cho phép biên vào Trinh Nguyên Tân Định Thích Giáo Mục Lục.

西p4637 

Cứ đó suy ra, thì ngài A-chất-đạt-tản hình như chưa hề đến Trung Quốc, mà chỉ ở An Tây dịch kinh thôi. Nhưng phần ghi chú về bùa chú trong kinh Uế Tích Kim Cương Cấm Bách Biến Pháp rất là quái gở lạ lùng, xưa nay bị cho là kinh giả, thì lời trong Trinh Nguyên Lục cũng khó khiến người ta tin được. [X. Tục Khai Nguyên Lục, Q. Thượng; Đại Minh Tam Tạng Thánh Giáo Mục Lục (bản dịch tiếng Anh)].







Thursday 28 September 2017

a ca ni trá thiên 阿迦尼吒天


Akaniṣṭha-deva Akaniṭṭha-devap4613
Phạm: Akaniṣṭha-deva, Pāli: Akaniṭṭha-deva. Là một trong mười tám từng trời cõi Sắc, một trong năm trời Tịnh cư. Cũng gọi A-ca-nị-tra thiên, A-ca-ni-sư-tra thiên. Dịch ý là Nhất cứu kính thiên, Nhất thiện thiên (*001). Cõi trời ở chỗ cao nhất của các từng trời Thiền thứ tư, cũng là tầng trời cao nhất trong mười tám tầng trời cõi Sắc và là cõi trời cùng tột của các cõi trời có hình thể. Vì thế cũng gọi là Chất ngại cứu kính thiên (trời cao tột còn chất ngại), Sắc cứu kính thiên (trời cao tột còn có sắc). Bên trên cõi trời này là các từng trời của cõi Vô sắc, ở đây chỉ có tâm thức chứ không có hình thể. [X. kinh Trường A Hàm Q.20; luận Thuận Chính Lí Q.21; Tuệ Uyển Âm Nghĩa Q.thượng; Tuệ Lâm Âm Nghĩa Q.20].


Ghi chú

(*001) không có trong bản dịch:
Hữu đính thiên .




a bộ triệu nhất 阿部肇一


1928p4624
<Không có trong bản dịch của HT Thích Quảng Độ> Tạm dịch:
Abe Chōichi (1928-) học giả Phật giáo người Nhật Bản. Năm 1956 học ở Đại học Đông Kinh khoa Văn lí, sau giảng dạy ở Đại học Câu Trạch (Komazawa University),  đồng thời làm việc nghiên cứu về lịch sử Phật giáo học. Trứ tác có: Nghiên cứu lịch sử Thiền tông Trung quốc, Khảo sát lịch sử chánh trị xã hội sau khi hình thành Thiền Nam tông, v.v. p4624 





 






a bố sa la tư 阿布沙羅斯



Apsaras
 
Apsaras使p4565
Phạm: Apsaras. Tên một vị Thần nữ của Bà-la-môn giáo Ấn Độ. Theo La-ma-diễn-na và sách Vãng Thế, thì A-bố-sa-la-tư là do thần trời và a-tu-la A-ba-mạt-lợi-ca khuấy động trong biển sữa mà sinh ra, là vợ của Càn-thát-bà, sống ở bờ sông, thường thổi sáo, nhảy múa, ca hát, chơi giỡn dưới gốc cây si hoặc cây Bồ-đề; hay làm mê loạn lòng người và thích đánh bạc. Theo người ta nói, vị thần này có khả năng giúp người đánh bạc gặp vận đỏ.






Wednesday 27 September 2017

a bổn đồ quốc 阿畚荼國


Avanda西Vichala西西A. Cunningham: The Ancient Geography of India; S. Julien: Mémoires sur les Contrées Occidentales, vol. IIp4619
A-bổn-đồ, Phạm: Avanda. Một nước xưa nằm về phía tây Ấn Độ. Và nay là vùng Duy-ca-lạp (Vichala) thuộc trung bộ tiểu bang Tín Độ. Theo Đại Đường Tây Vực Kí quyển 11, thì chu vi nước này rộng hai nghìn bốn đến năm trăm dặm. Thủ đô chu vi hơn hai mươi dặm. Trong khu rừng trúc ở mạn đông bắc thủ đô là nơi đức Phật đã từng cho phép các vị Tỉ-khưu mang giày. Nhân dân nước này tính tình chất phác, không chuộng học vấn, nhưng đều giữ tâm thuần tín đối với Tam Bảo. Có hơn hai mươi ngôi chùa, với hai nghìn vị tăng, phần nhiều học pháp của phái Chính Lượng Bộ của Tiểu Thừa. [X. Đại Từ Ân Tự Tam Tạng Pháp sư truyện Q.4; Giải thuyết Tây Vực Kí; A. Cunningham: The Ancient Geography of India; S. Julien: Mémoires sur les Contrées Occidentales, Vol.II].







a bộ chính hùng 阿部正雄


19152006 The Idea of Purity in Mahāyāna Buddhism p4624
<Không có trong bản dịch của HT Thích Quảng Độ> Tạm dịch:
Masao Abe (1915-2006) người Nhật Bản, học giả Phật giáo. Người huyện Shiga. Năm 1944 tốt nghiệp Đại học Kyoto, chuyên ngành nghiên cứu triết học. Đã từng du học ở Columbia University (New York), sau được mời làm giáo sư thỉnh giảng (Visiting Professor) ở đây. Nhậm chức giáo sư ở các trường Đại học Giáo dục Nara, Đại học Kyoto, v.v.  Tác phẩm của ông có: Về Immanuel Kant (1724-1804),
Thân Loan (Shinran) (1173-1263), Đạo Nguyên chi luận văn, The Idea of Purity in Mahāyāna Buddhism (Anh văn), v.v.









佛光大辭典 Phật Quang Đại Từ Điển

http://www.vietnamtudien.org/phatquang/smart.php  佛光大辭典 Phật Quang Đại Từ Điển Thích Quảng Độ [a/b/c/...] [Việt] [...